giáo án vợ nhặt
Vài câu nói tầm phơ tầm phào và bốn bát bánh đúc mà thị trở thành vợ "nhặt về" của anh phu Tràng - một kẻ ế, nghèo, ngơ ngẩn. "Cô dâu" - thị về nhà chồng mà không tài sản, không nhan sắc. Cái đói khiến thị thành vật vô giá trị. Về phương diện này người vợ nhặt còn không bằng nhân vật Mị trong tác phẩm "Vợ chồng A Phủ" của nhà văn Tô Hoài.
- Tràng là một người lao động nghèo, xấu trai, ở xóm ngụ cư, chỉ nhờ 4 bát bánh đúc và một vài câu nói đùa mà anh nhặt được vợ. - Anh đưa người vợ về nhà để ra mắt người mẹ già cơ cực. Bà cụ Tứ sau phút ngỡ ngàng, lo lắng, buồn tủi đã chấp nhận người con dâu với lòng thương cảm.
Tràng là một người đàn ông nghèo khổ, cơ cực ở xóm ngụ cư. Một ngày kia, trong buổi chiều, trong không khí thê thảm, ảm đạm vì đói, Tràng dẫn về một người phụ nữ. Đó là vợ anh - người vợ nhặt. Tràng đã bắt gặp vợ tương lai của mình đang cảnh đói rách, mời ăn hai bát bánh đúc kèm theo lời nói đùa vui.
Giáo án Ngữ văn 12 - Tuần 19: Vợ chồng A Phủ; Giáo án Ngữ văn 12 - Tuần 21: Vợ nhặt; Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 1+2: Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX; Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Chương trình cả năm - Nguyễn Thị Hương
Bài viết của thầy giáo Chí Bằng về tác phẩm "Vợ nhặt" của nhà văn Kim Lân sẽ gợi ý với các thầy cô và các bạn 6 khả năng sau đây cùng với những gợi ý làm bài: 1. Có ý kiến cho rằng: "Trong truyện ngắn Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân đã xây dựng được một tình huống
Site De Rencontre Gratuit 60 Sans Inscription. Ôn tập bài Vợ Nhặt Mời các bạn tham khảo thêm Ôn tập bài thơ Mộ Chiều Tối I. GIỚI THIỆU CHUNG 1. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác – Viết về nạn đói khủng khiếp xảy ra 1945 do phát xít Nhật gây ra. Lúc đầu truyện có tên là “Xóm ngụ cư” tiểu thuyết. Sau hòa bình lập lại 1954, tác giả dựa vào một phần cốt truyện cũ, viết lại truyện ngắn, lấy tên “Vợ nhặt”. 2. Chủ đề Tác phẩm tố cáo tội ác của thực dân phát xít đã đẩy nhân dân ta vào nạn đói khủng khiếp, đồng thời ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của con người lao động Việt Nam- dù sống cận kề cái chết, vẫn yêu thương, cưu mang, đùm bọc lẫn nhau, cùng khao khát hạnh phúc gia đình, hướng đến sự sống và tin tưởng ở tương lai. II. NỘI DUNG CHÍNH 1. Nhan đề “Vợ nhặt” – Nhan đề “Vợ nhặt” có ý nghĩa phản ánh hiện thực vì đói, người ta có thể đánh đổi cả thân phận để được ăn, được sống, được tồn tại – Giá trị của con người trong những ngày đói đặc biệt là người phụ nữ thật rẻ rúng nên vợ cũng có thể nhặt được một cách dễ dàng – Vì lúc đó “sống còn” quan trọng hơn hạnh phúc lứa đôi. →Nhan đề độc đáo phù hợp với nội dung tác phẩm. 2. Tình huống truyện Tác phẩm xây dựng được tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn Anh Tràng xấu xí, “thô kệch”, không ai thèm lấy, bỗng nhiên nhặt được vợ một cách dễ dàng, nhanh chóng, ở ngay giữa đừơng giữa chợ nhờ mấy bát bánh đúc. → Trong hòan cảnh đói khát, chết chóc lúc đó, việc Tràng lấy vợ là tình huống éo le, óai oăm, vui buồn lẫn lộn. Buồn vì cuộc sống khó khăn, Tràng nuôi mẹ, nuôi mình đã khó, nay lại thêm người- nên lại càng khó. Nhưng vui vì vốn xấu xí, nghèo, ế vợ nay vẫn lấy được vợ như sự may mắn chợt đến, làm mọi người ngạc nhiên, ngay chính Tràng cũng nhiên và lo lắng Ôn tập bài Vợ Nhặt 3. Phơi bày cuộc sống khốn cùng của người dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 – Cái đói đã tràn về xóm ngụ cư từ lúc nào. Xóm làng vắng vẻ, buồn bã, tối sầm vì đói khát, trẻ con ngồi ủ rũ; đoàn ngừơi đói lê la, dắt díu nhau “xanh xám như bóng ma, ngổn ngang khắp lều chợ”; những xác người có thể thấy khắp nơi… – Người đàn bà rách rưới đói khát, gạ gẫm để được ăn, sẵn sàng theo về làm vợ người vì đói; bữa ăn ngày cưới chỉ có cháo và cám… – Tràng nhặt được vợ chỉ với bát bánh đúc và câu nói đùa. => Tác phẩm phản ánh chân thực, sinh động nạn đói khủng khiếp năm 1945 của nhân dân ta, qua đó tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân phát xít. 4. Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người lao động Việt Nam * Nhân vật Tràng – Có ngoại hình xấu xí, dân ngụ cư, sống cảnh mẹ góa con côi nghèo khổ. – Giàu tình cảm, nhân hậu Yêu quý trẻ con, hiếu thảo với mẹ, sẵn sàng tiếp nhận người đàn bà đói trong cảnh đói nghèo. – Khát hạnh phúc và có niềm tin vào tương lai. Chỉ vì một câu nói đùa mà người đàn bà theo anh về làm vợ. Lúc đầu, anh cũng lo nhưng sau thì “Chặc, kệ”. Nghĩa là anh chấp nhận cưu mang một người nghèo khổ mặc cho cuộc sống ra sao đi nữa. Tràng không chỉ thương người mà tận sâu thẳm trong tâm hồn, anh luôn khao khát một mái ấm gia đình. – Nhà văn miêu tả sâu sắc diễn biến tâm lý nhân vật Tràng khi có vợ sung sướng, ngỡ ngàng vì đã có vợ, quên cả cái đói ghê gớm; nhận ra sự thay đổi kỳ diệu của ngôi nhà và nhận ra sự thay đổi của những người thân; thấy mình “nên người” và thấy có trách nhiệm với vợ, với gia đình và hướng về tương lai cuộc sống…. → Hình ảnh bình dị, chân chất luôn khao khát mái ấm gia đình hạnh phúc của người lao động nghèo. * Bà cụ Tứ – Người mẹ nghèo nhưng giàu lòng yêu thương, nhân hậu. – Tâm lý nhân vật bà cụ Tứ khi Tràng có vợ diễn ra rất phức tạp. Thấy Tràng dẫn vợ về, bà ngạc nhiên, xót xa, đau đớn, lo âu xen lẫn tủi hờn, tuy vậy bà vẫn cảm thông, ân cần tiếp nhận con dâu và lạc quan, động viên khuyên bảo vợ chồng Tràng. -> Bà trở thành chỗ dựa tinh thần cho các con, giúp các con quên đi cảnh đói khổ trước mắt và hướng đến tương lai. * Người vợ nhặt – Tuy lâm vào hoàn cảnh đáng thương nhưng vẫn khao khát sống. Chị đã đánh mất sự e dè, lòng tự trọng của một người phụ nữ, chấp nhận làm “vợ theo” để được tồn tại. Nhưng sau đó, chị trở nên “hiền hậu, đúng mực”, làm tròn bổn phận của một người vợ, một nàng dâu. – Những câu chuyện tình cờ của chị người dân mạn ngược không đóng sưu thuế hay Việt Minh phá kho thóc của Nhật chia cho dân nghèo đã gợi mở cái nhìn lạc quan về tương lai cho Tràng. => Họ là những con người có phẩm chất đáng quí trọng Dù rơi vào cảnh nghèo đói, cùng quẫn vẫn yêu thương, cưu mang, đùm bọc lẫn nhau, cùng khao khát hạnh phúc gia đình, hướng đến sự sống và tin tưởng ở tương lai. Hình ảnh lá cờ đỏ thắm ở cuối truyện khi Tràng nghĩ tới là hình ảnh của Cách mạng, làm cho Tràng và những người lao động khốn cùng có được niềm tin mới vào tương lai III. KẾT LUẬN – Nghệ thuật dựng truyện đơn giản nhưng chặt chẽ. Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, tự nhiên, chi tiết được lựa chọn độc đáo tạo ấn tượng – Xây dựng được nhân vật chân thực, sinh động. Tính cách được khắc họa ở nhiều góc độ – từ ngọai hình đến diễn biến tâm lý. – Qua tác phẩm, nhà văn thể hiện một quan điểm nhân đạo sâu sắc, cảm động phát hiện và diễn tả khát vọng của người lao động, cho dù bị đẩy vào tình huống bi đát, phải sống trong sự đe dọa của cái chết, họ vẫn khao khát tình thương, khao khát có một tổ ấm gia đình, luôn hướng về sự sống, tin tưởng ở tương lai – mà tương lai này lại gắn liền với cách mạng, với lá cờ đỏ sao vàng.
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 chuẩn tiết 61+ 62 Vợ nhặt - Kim Lân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênTiết 61 - 62 VỢ NHẶT Kim Lân Ngày soạn Ngày giảng Lớp giảng 12A1 12A2 12A3 Sĩ số A. Mục tiêu bài học Qua bài giảng, nhằm giúp HS 1. HIểu được sự khủng khiếp của nạn đói ở nước ta năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra. 2. Cảm nhận được niềm khao khát mãnh liệt của người dân lao động về tổ ấm, hạnh phúc gia đình và niềm tin bất diệt vào sự sống và tương lai. 3. Hiểu được sáng tạo xuất sắc và độc đáo về nghệ thuật truyện tình huống truyện, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại. B. Phương tiện thực hiện - SGK, SGV - Giáo án - Thiết kế bài giảng - Các tài liệu tham khảo khác C. Cách thức tiến hành - Đọc hiểu - Đàm thoại phát vấn - Thuyết trình D. Tiến trình giờ giảng 1. Ổn định 2. KTBC 3. GTBM 4. Hoạt động dạy học Hoạt động của Thày và Trò Yêu cầu cần đạt GV dựa vào phần tiểu dẫn và sự hiểu biết của em -> hãy nêu những nét khái quát về tác giả Kim Lân? HS trả lời GV ghi bảng GV những hiểu biết của em về tác phẩm Vợ Nhặt - Kim Lân? HS trả lời GV chốt lại GV dựa vào liên thức của bản thân, em hãy tóm tắt tình hình xã hội Việt Nam năm 1945? HS trả lời GV chốt lại GV thuyết giảng rõ hơn -> gọi HS đọc tác phẩm. Yêu cầu theo dõi bạn đọc và gạch chân những chi tiết được xem là quan trọng để làm nổi bật tư tưởng nội dung của tác phẩm. - cảm nhận đầu tiên của em khi đọc và theo dõi văn bản này? HS nêu cảm nhận của riêng mình có thể chưa chính xác GV văn bản có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung của từng phần? HS đưa ra các cách chia Gv chốt lại GV em có nhận xét gì về mạch truyện mà tác giả viết? HS theo trình tự thời gian GV đây chính là dụng ý của tác giả, nhằm gây ấn tượng với người đọc về tình huống độc đáo, xoay quanh chuyện Tràng có vợ trong hoàn cảnh đói kém. GV hãy chỉ ra tình huống truyện trong văn bản? HS Tràng nghèo, sống trong nạn đói mà có vợ. GV nhan đề có sức tố cáo mạhn mẽ, xã hội mà con người như rơm rác, vợ có thể nhặt được ở ngoài đường mà không cần cưới xin hỏi dạm. GV tại sao tình huống Tràng có vợ lại gây ấn tượng với người đọc? HS buồn cười, không yêu đương, không cưới xin -> lấy nhau. GV thuyết giảng rõ hơn về những gì thuộc về con người Tràng Cái xấu không quyết định đến việc Tràng có vợ hay không, nhưng Tràng là dân ngụ cư, thường bị khinh rẻ, tính tình ngộc nghệch -> tưởng rằng Tràng sẽ ở vậy suốt đời vạy mà lại có vợ theo không. GV hoàn cảnh Tràng có vợ? GV Ý nghĩa của tình huống truyện? GV chia lớp thành 4 nhóm - Nhóm 1 và 3 cảm nhận của em về diên biến tâm trạng nhân vật Tràng và "thị"? - Nhóm 2 và 4 cảm nhận cảu em về tâm trạng bà cụ Tứ khi Tràng có vợ? -> từng nhóm cử đại diện trình bày kết quả. GV "ChËc, kÖ", c¸i tÆc lìi cña Trµng khng ph¶i lµ sù liÒu lÜnh mµ lµ mét sù cu mang, mét tÊm lßng nh©n hËu khng thÓ chèi tõ. QuyÕt Þnh cã vÎ gi¶n ¬n nhng chøa ùng nhiÒu t×nh th¬ng cña con ngêi trong c¶nh khèn cïng. TÊt c¶ biÕn æi tõ gi©y phót Êy GV qua đó tác giả muốn phản ánh điều gì? GV qua chi tiết đó, em có nhận xét gì về nhân vật này? GV tâm trạng của bà cụ Tứ khi con trai có vợ? GV qua đó em có nhận xét gì về nhân vật này? GV thuyết giảng chi tiét và sâu sắc hơn GV em có đánh giá như thế nào về ngòi bút của Kim Lân trong việc xây dựng tình huống truyện, miêu tả tâm lí nhân vật? GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ SHK. Yêu cầu Phân tích ý nghĩa đoạn kết của tác phẩm? I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - 1920 - 2007, tên khai sinh Nguyễn Văn Tài - Quê Từ Sơn - Bắc Ninh - Hoàn cảnh gia đình khó khăn, ông học hết tiểu học -> vừa làm thơ sơn guốc, khắc tranh bình phong vừa viết văn. - 1944 tham gia hội văn hoá cứu quốc -> hoạt động văn nghệ phục vụ kháng chiến và cách mạng. - Tác phẩm chính SGK ->Kim Lân cây bút chuyên viết truyện ngắn, thường viết về nông thôn và người nông dân. -> Cuộc sống và con người của làng quê Việt Nam tuy nghèo khổ thiếu thốn mà vẫn yêu đời, thật thà chất phác, thông minh hóm hỉnh tài hoa - 2001 được tặng giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật 2. Tác phẩm a. Xuất xứ - In trong tập "Con chó xấu xí" - Tiền thân của tiểu thuyết Xóm ngụ cư b. Bối cảnh - Phát xít Nhật bát nhân dân ta nhổ lúa trồng đay -> nận đói khủng khiếp đã diễn ra, hơn 2 triệu đồng bào ta chết đói c. Bố cục - Đoạn 1 từ đầu -> "tự đắc với mình" - Tràng cùng người đàn bà về làng, tâm trạng tự đắc, phởn phơ của Tràng và sự ngạc nhiên hài hước của xóm ngụ cư. - Đoạn 2 tiếp theo -> "rồi cùng đẩy xe bò về" - kể chuyện làm quen và nhặt được vợ của Tràng - Đoạn 3 tiếp theo -> "len vào tâm trí mọi người" - cảnh sống trong gia đình Tràng sau khi Tràng có vợ - Đoạn 4 còn lại - cảnh thúc thuế trong làng và ý tưởng đi theo Việt Minh của Tràng * Mạch truyện dẫn dắt tự nhiên, hợp logích, gần với truyện truyền thống chủ yếu theo thời gian tuyến tính; sự hấp dẫn nằm trong nghịch lí mang tính hài hước của truyện. Phần mở đầu bằng cảnh Tràng đưa người "vợ nhặt" về. II. Đọc hiểu văn bản 1. Tình huống truyện * Nhan đề Vợ nhặt - Vợ biểu tượng cho khát vọng hạnh phúc. mái ấm gia đình, mang ý nghĩa quan trọng đối với đời người - Nhặt hành động rẻ rúng, tầm thường -> kết hợp yếu tố bi hài, hàm chứa một ý nghĩa sâu sắc. * Tình huống Tràng có vợ - Tràng xấu trai, nghèo, dân ngụ cư, tính tình ngộc nghệch -> hội tụ đầy đủ điều kiện để ế vợ mà lại có vợ - Hoàn cảnh + Đói, miếng ăn là cả một vấn đề + Tràng nuôi thân không nổi + Lấy nạn đói làm nền cho đám cưới -> Chuyện Tràng có vợ quả là kì lạ, đó là tình huống độc đáo mà Kim Lân đã dựng lên. Tình huống đó không chỉ lạ mà còn éo le trong hoàn cảnh như vậy => giá trị của tác phẩm. * Ý nghĩa tình huống truyện - Giá trị hiện thực Tè c¸o téi ¸c thùc d©n, ph¸t xÝt qua bøc tranh x¸m xÞt vÒ th¶m c¶nh chÕt ãi. - Giá trị nhân đạo T×nh nh©n ¸i, cu mang ïm bäc nhau, kh¸t väng híng tíi sù sèng vµ h¹nh phóc. 2. Diễn biến tâm trạng của các nhân vật. a. Nhân vật Tràng - Hoàn cảnh có vợ + Thân phận nghèo khổ, xấu xí, bất bình thường + Nhặt được vợ trong hoàn cảnh đói khát - Diễn biến sự kiện Tràng có vợ + Lúc đầu Tràng "cũng chợn", lo sợ ý nghĩ thóc gạo này không nuôi nổi mình lại đèo bòng + Sau đó phởn phơ, vẻ ngoài rạng rỡ vui sướng, quên hết cuộc sống tối tăm hàng ngày, trong lòng chỉ còn tình nghĩa giữa hắn với người đàn bà đi bên. + Sau đêm có vợ Sáng dạy, trong lòng Tràng tràn ngập 1 nguồn vui sướng, phấn chấn, nghĩ - mình nên người, có bổn phận lo cho vợ con -> hành động xăm xăm chạy ra giữa sân, muốn làm 1 việc gì để tu sửa căn nhà. - Ý nghĩa dù trong hoàn cảnh khó khăn, đói kém những trong con người Tràng vẫn bừng lên mãnh liệt niềm khát khao về cs gia đình hp, khát vọng đó đã vượt qua cả nỗi lo âu, sợ hãi và toan tính trước nạn đói và cái chết. ->Giá trị nhân văn sâu sắc của tác phẩm. b. Nhân vật "thị" - Khi chưa thành vợ tràng + Lúc đầu "có khối cơm trắng mấy giò đấy" -> cong cớn + Sau đó, khi noi với Tràng, "thị" sưng sỉa, liều lĩnh điêu, người thế mà điêu; "thị" vô duyên ăn 1 chập 4 bát bánh đúc -> theo về làm vợ - Sau khi làm vợ Tràng + Đứng trước mẹ Tràng khép nép + Ngồi bên Tràng hiền hậu + Có hành động quét dọn nhà cửa, đáp lời mẹ chồng "vâng" -> "thị" hiền hậu, ngoan ngoãn, thu vén gia đình -> Ở "thị" có sự thay đổi tính cách, điều đó thể hiện khát vọng về hạnh phúc của người phụ nữ lao động nghèo c. Nhân vật bà cụ Tứ - Lúc đầu ngạc nhiên, băn khoăn - Về sau con mình đã có vợ + Hiểu ra cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương + Không biết chúng có nuôi nổi nhau không, lo lắng + Khuôn mặt tươi tỉnh rạng rỡ + Hành động quét nhà cửa, sửa soạn bữa cơm, nói toàn chuyện vui. -> Tâm trạng bà cụ Tứ phức tạp nhưng hợp lí bà mừng vui, xót, tủi. 3. Nghệ thuật + C¸ch kÓ chuyÖn tù nhiªn, li cuèn, hÊp dÉn. + Dùng c¶nh ch©n thËt, g©y Ên tîng c¶nh chÕt ãi, c¶nh b÷a c¬m ngµy ãi, + Miªu t¶ t©m lÝ nh©n vËt tinh tÕ nhng béc lé tù nhiªn, ch©n thËt. + Ngn ng÷ nng thn nhuÇn nhÞ, tù nhiªn. III. Luyện tập Bài tập 2 - Truyện được khép lại bằng hình ảnh đoàn người đi phá kho thóc của Nhật và hình ảnh lá cờ đỏ ..trong đầu óc Tràng Những hình ảnh này đối lập với hoàn cảnh thực tế của truyện -> khi bị đẩy vào tình trạng đói khổ cùng đường thì người nông dân lao động sẽ hướng tới cách mạng. Phù hợp với xu thế vận động của văn học Việt Nam 45 - 75. 5. Củng cố và dặn dò - Nhắc lại kiến thức cơ bản - Soạn bài Nghị Luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.
Nội dung Text Giáo án Ngữ văn 12 - Đọc văn Vợ nhặt Kim Lân TUẦN 21 . Đọc văn VỢ NHẶT Kim Lân I. Mục tiêu bài học Giúp HS - Hiểu được tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra. - Hiểu được niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những người lao động nghèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái chết. -Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuậtsáng tạo tình huống, gợi không khí,miêu tả tâm lí, dựng đối thoại. II. Phương tiện dạy học Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án. III. Phương pháp - Nêu vấn đề, phát vấn, đàm thoại, kết hợp với diễn giảng. - Tổ chức thảo luận nhóm. - Đọc diễn cảm những đoạn đặc sắc. IV. Trọng tâm bài học - Tình huống độc đáo của truyện. - Niềm khao khát hạnh phúc của gia đình được thể hiện qua nhân vật Tràng. - Niềm tin vào cuộc sống và tình thương giữa những người nghèo khổ được thể hiện chủ yếu qua nhân vật bà cụ Tứ. V. Tiến trình tổ chức 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ - Phân tích nhân vật Mị?- Sức sống tiềm tàng của Mị và cảnh cởi trói cho A Phủ. - Phân tích nhân vật A Phủ? - Giá trị nhân đạo của tác phẩm? 3. Bài mới Nạn đói năm 1945 đã làm xúc động nhiều văn nghệ sĩ. Nhà văn Nguyên Hồng viết Địa ngục, Tô Hoài viết Mười năm... Kim Lân đóng góp vào đề tài trên một truyện ngắn xuất sắc "Vợ nhặt". Truyện ngắn"Vợ nhặt" đã thể hiện thành công hình tượng những con người Việt Nam lương thiện trong tai hoạ đói kém khủng khiếp do thực dân, phát xít gây ra. Nhưng họ đã cưu mang đùm bọc nhau và hi vọng trông chờ vào sức mạnh giải phóng dân tộc của cuộc cách mạng do giai cấp công - nông lãnh đạo. HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ YÊU CẦU CẦN ĐẠT GV gọi HS đọc phần tiểu dẫn I. Tìm hiểu chung SGK. 1. Tác giả Kim Lân1920-2007 Dựa vào Tiểu dấn SGK, em hãy -Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung nêu những nét chính về tác giả cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân. Kim Lân? - Là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người" với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn. -Nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật năm 2001. 2. Tác phẩm a. Xuất xứ Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập truyện "Con chó Em hãy trình bày xuất Xứ truyện xấu xí"1962 ngắn Vợ nhặt b. Hoàn cảnh sáng tác Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết "Xóm ngụ cư" được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và bị mất bản thảo. Sau khi hoà bình lập lại 1954, Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện GV gọi 2 HS đọc văn bản và tóm cũ để viết truyện ngắn này. tắt tác phẩm. c. Ý nghĩa nhan đề Dựa vào nội dung truyện, hãy giải - Thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng của tác thích nhan đề Vợ nhặt? phẩm. - Từ nhan đề, ta thấy thân phận con người bị rẻ GV nhận xét và nhấn mạnh một số rúng như cái rơm, cái rác có thể nhặt ở bất kì ý cơ bản. đâu,bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ còn ở đây Tràng nhặt vợ. - Đây thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh. II. Đọc -hiểu văn bản 1. Tình huống truyện -Tràng là một chàng trai sống ở xóm ngụ cư nghèo mà lại xấu xí, thô kệch >< giữa nạn đói khủng khiếp nhất lịch sử. truyện như thế nào? -Tình huống Tràng nhặt được vợ đã làm cho mọi người vô cùng ngạc nhiên +Trẻ con xóm ngụ cư ngạc nhiên + Người lớn cũng ngạc nhiên + Mẹ của Tràng cũng ngạc nhiên + Bản thân Tràng cũng không ngờ được, cứ ngỡ ngàng như không phải. Một tình huống éo le, giàu kịch tính, rất độc đáo. - Giá trị hiện thực tố cáo tội ác của thực dân Pháp, phát xít qua bức tranh xám xịt về thảm cảnh chết đói. - Giá trị nhân đạo Tình nhân ái cưu mang đùm Em hãy cho biết tình huống truyện bọc lẫn nhau, khát vọng hướng tới cuộc sống đó có những ý nghĩa gì? và hạnh phúc. Điều mà Kim Lân muốn nói là GV gợi ý giá trị hiện thực và giá trong bối cảnh bi thảm, giá trị nhân bản không trị nhân đạo của tình huống mất đi, con người vẫn muốn cứ được là con truyện? người. 2. Tìm hiểu các nhân vật a. Tràng và người vợ nhặt * Bị cái đói dồn vào thảm cảnh - Tràng GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu + Đi từng bước mệt mỏi, cái đầu trọc chúi về nhân vật Tràng và người vợ nhặt. đằng trước... Cảm nhận của em về nhân vật + Không có tiền cưới vợ. Ngày vui vợ chồng Tràng và người vợ nhặt? phải ăn cám. GV nhận xét và nhấn mạnh những - Người vợ nhặt ý cơ bản. + Rách rưới, tả tơi gầy sọp, trên khuôn mặt lưỡi cày chỉ còn thấy hai con mắt. + Không có nổi cái tên, không duy trì nổi lòng tự trọng để phải theo không Tràng chỉ sau bốn Họ là nạn nhân của nạn đói như thế nào? bát bánh đúc. *Có khát khao nương tựa, gắn bó để được tồn tại, để sống, để cho cuộc đời mỗi người trở nên có ý nghĩa hơn. - Tràng Bị cái đói dồn vào thảm cảnh + Lúc đầu Chỉ đùa và trên đường đưa người nhưng họ luôn khao khát điều gì? vợ nhặt về tâm hồn tràn đầy tình nghĩa, quên luôn cả mùa đói. + Sáng hôm sau Cảm nhận rõ hạnh phúc "Thấm thía cảm động" của mái ấm gia đình. - Người vợ nhặt + Lúc đầu Chỉ định gắn với Tràng để tồn tại qua mùa đói. + Sáng hôm sau Cuộc sống gia đình thay đổi thị, biến thành "người đàn bà hiền hậu, đúng mực, không có vẻ gì chao chát chỏng lỏng". * Tràng và người vợ nhặt có sự hi vọng, tin tưởng vào tương lai -Tràng nghĩ đến chuyện tu sửa nhà cửa, sinh con, đẻ cái, lo lắng cho vợ con sau này, đám người phá kho thóc Nhật và hình ảnh lá cờ đỏ tượng trưng cho Việt Minh. Họ tin tưởng vào tương lai như thế - Người vợ nhặt cùng mẹ chồng quét tước, thu nào? dọn nhà cửa, sân vườn mong mang lại một sinh khí mới. Nói đến chuyện các vùng khác không còn đóng thuế, phá kho thóc Nhật, chuyện Việt Minh. b. Diễn biến tâm trạng bà Cụ Tứ * Ngạc nhiên -Đứng sững lại hấp háy cặp mắt cho đỡ nhoèn, quay nhìn Tràng không hiểu thấy người đàn bà bên Tràng. -Băn khoăn ngồi xuống giường khi nghe người đàn bà chào. Cảm nhận của em về diễn biến tâm * Lo âu, thương cảm, tủi thân trạng nhân vật bà cụ Tứ - mẹ - Cúi đầu, kẽ mắt rĩ xuống hai dòng nước mắt Tràng. buồn vì không lo nổi đám cưới cho con, sợ con và dâu "có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không". GV nhận xét và chốt lại những ý cơ bản. - Nghẹn lời, nước mắt "cứ chảy xuống ròng ròng". * Hi vọng tin tưởng ở tương lai -Nói đến chuyện nuôi gà, chuyện sẽ có một đàn gà nay mai. Nói đến triết lí "ai giàu ba họ ai khó ba đời" để động viên con và dâu về một viễn cảnh thoát đói nghèo. -Thu dọn, quét tước nhà cửa, sân vườn mong mang lại một sinh khí mới. 3. Nghệ thuật - Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn. - Nghệ thuật tạo tình huống đầy sáng tạo. - Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc. - Ngôn ngữ nhuần nhị, tự nhiên. III. Tổng kết - Truyện ngắn "Vợ nhặt"thể hiện được thảm cảnh của nhân dân ta trong nạn đói năm 1945. Đặc biệt tác phẩm thể hiện được tấm lòng nhân Hướng dẫn HS tìm hiểu nghệ thuật ái, sức sống kì diệu của con người ngay bên bờ của tác phẩm. vực thẳm của cái chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình. - "Vợ nhặt" tạo được một tình huống truyện độc đáo,cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí Em hãy nhận xét về nghệ thuật nhân vật tinh tế. viết truyện của Kim Lân Cách kể chuyện, cách dựng cảnh, đối thoại, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ... - GV diễn giảng thêm cho HS. -GV hướng dẫn học sinh tổng kết hai mặt Nội dung và nghệ thuật. Luyện tập Nêu ý nghĩa nhan đề. Vẻ đẹp tình người của các nhân vật. Suy nghĩ về sự sống - cái chết và nhân phẩm Dặn dò Chuẩn bị bài Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi. RÚT KINH NGHIỆM
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites should upgrade or use an alternative browser. 1 Tái hiện tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp 1945 dưới ngòi bút của tác giả Kim Lân qua tác phẩm "Vợ nhặt" cho thấy sự trân trọng và ngợi ca tình yêu thương, đùm bọc, niềm khát khao tổ ấm gia đình, niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống của những con người nghèo khổ ngay bên bờ vực của cái chết. Ngày soạn Ngày dạy CHỦ ĐỀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945- 1975 Tiết 54 - 55. TT tiết dạy theo KHDH A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức - Hiểu được tình cảm thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra. - Hiểu được niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người lao động ngèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái chết. - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của thiên truyện sáng tạo tình huống, gợi không khí, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại. 2. Kĩ năng Đọc hiểu truyện hiện đại Việt Nam giai đoạn từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 theo đặc trưng thể loại. 3. Phẩm chất Trân trọng. cảm thông trước khát vọng hạnh phúc của con người; biết ơn cách mạng đã đem lại sự đổi đời cho những người nghèo khổ, nạn nhân của chế độ cũ 4. Định hướng năng lực - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm của Kim Lân - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945-1975. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của truyện. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công nội dung, nghệ thuật truyện Vợ nhặt . - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các nhân vật trong truyện, các nhân vật có cùng đề tài với các tác giả khác; - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học; B. THIẾT KẾ BÀI HỌC I. SỰ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Sự chuẩn bị của Giáo viên - Soạn giảng khoa học, chu đáo - Tâm thế giảng dạy phù hợp 2. Sự chuẩn bị của học sinh - Chuẩn bị bài vở kĩ lưỡng trước khi tới lớp - Ý thức học tập nghiêm túc II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định tổ chức lớp học 2. Kiểm tra bài cũ - Tóm tắt ngắn gọn cốt truyện Vợ chồng A Phủ. - Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân. 3. Bài mới -Mục tiêu HS hứng khởi, có động lực, nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới của tác phẩm Vợ nhặt. -Phương tiện Máy chiếu. -Phương pháp, kĩ thuật kể nhanh, tư duy nhanh, trình bày một phút. *CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH - Giáo viên giao nhiêm vụ ? Kể tên những tác phẩm viết về số phận khổ cực người nông dân trước cách mạng tháng Tám 1945? Lão Hạc – Nam Cao; Chí Phèo – Nam Cao; Tắt đèn – Ngô Tất Tố; Bước đường cùng – Nguyễn Công Hoan,... GV chiếu một số hình ảnh và một đoạn phim tư liệu về nạn đói năm 1945 và yêu cầu HS nêu suy nghĩ sau khi xem xong đoạn tư liệu đó. GV dẫn bài Trong bối cảnh nạn đói bao trùm toàn đất nước, trong hoàn cảnh mà cái chết cận kề nhưng con người vẫn không ngừng yêu thương, không ngừng đùm bọc, chở che cho nhau và không thôi hi vọng vào một ngày mai tươi sáng. Đó là thông điệp mà Kim Lân gửi gắm qua truyện ngắn “Vợ nhặt”.HOẠT ĐỘNG 2 HÌNH THÀNH KIẾN THỨC -Mục tiêu HS nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm. - Phương tiện sgk. - Phương pháp, kĩ thuật Kĩ thuật đọc tích cực, kĩ thuật trình bày 1 phút. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HSNỘI DUNG BÀI HỌC CẦN ĐẠT * Bước 1 Hướng dẫn HS tìm hiểu chung. - Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả *CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH - Giáo viên giao nhiệm vụ + Nêu những nét chính về tác giả? Ấn tượng nhất với điều gì? - HS làm việc cá nhân. - HS báo cáo. - GV nhận xét và chuẩn kiến thức. + HS đọc tiểu dẫn và nêu những nét chính về tác giả - Hướng dẫn HS tìm hiểu tác phẩm + Xuất xứ, bối cảnh truyện ngắn Vợ nhặt. Giáo viên sưu tầm thêm một số tư liệu, tranh ảnh đề giới thiệu cho học sinh hiểu thêm về bối cảnh xã hội Việt Nam năm 1945. + Đọc và tóm tắt tác phẩmI. Tìm hiểu chung 1. Tác giả -Tên khai sinh Nguyễn Văn Tài.1920-2007. -Quê làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. -Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001. -Tác phẩm chính Nên vợ nên chồng 1955, Con chó xấu xí 1962. -Kim Lân là cây bút truyên ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người", với "thuần hậu nguyên thuỷ" của cuộc sống nông thôn. 2. Tác phẩm - Xuất xứ Vợ nhặt là truyện ngăn xuất sắc in trong tập truyện Con chó xấu xí 1962. - Bối cảnh xã hội của truyện Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945 nạn đói khủng khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói.-Mục tiêu HS nắm được những nét cơ bản về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. - Phương tiện sgk, giấy A0 - Phương pháp, kĩ thuật Kĩ thuật đọc tích cực, kĩ thuật trình bày 1 phút, hoạt động nhóm Bước 2 Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản II. Đọc - hiểu văn bản *Thao tác 1 Tìm hiểu nhan đề và tình huống truyện - Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt.? - Giáo viên gợi ý, học sinh thảo luận và trình bày. Giáo viên nhận xét và nhấn mạnh một số ý cơ bản. - GV Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào? Tình huống đó có những ý nghĩa gì? - Học sinh thảo luận và trình bày. Giáo viên gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ Ý nghĩa nhan đề và tình huống truyện - Ý nghĩa nhan đề Nhan đề "Vợ nhặt" thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm. 'Nhặt" đi với những thứ không ra gì. Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng "nhặt" vợ. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh. => Vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945 vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng, sức mạnh hướng tới cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng. - Tình huống truyện Xây dựng được tình huống truyện độc đáo Tràng nghèo, xấu, lại là dân ngụ cư, giữa lúc đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề lại “nhặt” được vợ, có vợ theo. Tình huống éo le này là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến tâm trạng, hành động của các nhân vật và thể hiện chủ đề của truyện.*Thao tác 1 Tìm hiểu các nhân vật. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH GV chia lớp hoạt động nhóm thuyết trình, mỗi nhóm gồm 5 HS Nhóm 1, 2 Tìm hiểu nhân vật anhTràng Nhóm 3, 4 Tìm hiểu nhân vật chị vợ nhặt Nhóm 5, 6 Tìm hiểu nhân vật bà cụ Tứ Các nhóm tìm hiểu nhân vật theo những gợi ý sau + Tên tuổi, hoàn cảnh sống, ngoại hình nhân vật + Diễn biến tâm trạng của nhân vật + Những phẩm chất, khát vọng của nhân vật ẩn sau ngôn ngữ, hành động,... + Những thay đổi của nhân vật trong buổi sáng ngày hôm sau + Phỏng đoán thông điệp mà nhà văn muốn gửi gắm qua nhân vật - Các nhóm thảo luận 10 phút rồi cử đại diện trình bày - Các nhóm chuẩn bị câu hỏi phản biện cho nhóm bạn Nhóm 1 thuyết trình, nhóm 2 phản biện + Nhân vật Tràng được tác giả giới thiệu ntn? Tràng có vợ trong hoàn cảnh nào? + Việc nhặt được vợ của Tràng được tác giar\ miêu tả như thế nào? + Tâm trạng đầu tiên của Tràng là gì? + Cái chặc lưỡi của Tràng có những ý nghĩa gì? + Trên đường về nhà thái độ của Tràng thay đổi ntn? + Có thể nói sơ lược về diễn biến tâm trạng của Tràng khi dẫn thị về nhà ra mắt mẹ. + Tâm trạng của Tràng trong buổi sáng hôm sau? - GV chốt lại Nhóm 3 thuyết trình Nhóm 4 phản biện + Thị là cô gái được nhà văn giới thiệu ntn? + Vì sao thị quyết định theo không Tràng? + Tính cách của thị được tg miêu tả ntn? Vì sao thị như vậy? +Trên đường về biểu hiện của thị ra sao? + Thị ra mắt mẹ chồng trong tư thế ntn? Em có thể lí giải vì sao thị lại cố gắng như vậy? Vì dù sao với thị lúc này vẫn còn hơn là sống bơ vơ vất vưởng ngoài chợ. + Sự thay đổi ở thị trong buổi sáng hôm sau ntn? + Tóm lại nhân vật vợ nhặt có vai trò ntn trong việc thể hiện tư tưởng của truyện? Nhóm 5 thuyết trình Nhóm 6 phản biện + Tác giả đã giới thiệu hình ảnh bà cụ Tứ như thế nào? + Diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ khi Tràng đưa vợ nhặt về ra mắt mẹ? - Bà đã có những suy nghĩ ntn? - Bà có thái độ ntn với người đàn bà lạ mặt? - Tại sao bà thấy tủi cho mình và cho con trai bà? - Tâm lý phức tạp của bà cụ diễn biến ntn nữa? - Qua lời động viên con dâu ta thấy bà là người ntn? Em có những suy nghĩ ntn trong bữa cơm đón nàng dâu mới? - Đánh giá của hình tượng nhân vật bà cụ Tứ?2. Tìm hiểu các nhân vật Nhân vật Tràng - Có vẻ ngoài thô kệch, xấu xí, thân phận nghèo hèn… - Nhưng có tấm lòng hào hiệp, nhân hậu sẵn lòng cho người đàn bà xa lạ một bữa ăn giữa lúc nạn đói, sau đó đưa về đùm bọc, cưu mang. - Lúc đầu Tràng cũng có chút phân vân, lo lắng “thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bồng.” - Nhưng rồi, sau một cái “tặc lưỡi”, Tràng quyết định đánh đổi tất cả để có được người vợ, có được hạnh phúc. à Bên ngoài là sự liều lĩnh, nông nổi, nhưng bên trong chính là sự khao khát hạnh phúc lứa đôi. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng chứa đựng tình thương đối với người gặp cảnh khốn cùng. - Trên đường về + Tràng không như mọi ngày mà "phởn phơ" khác thường, "cái mặt cứ vênh vênh tự đắc với mình". + Trong lòng lâng lâng khó tả “hắn tủm tỉm cười một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh” + Cũng có lúc “lúng ta lúng túng, tay nọ xoa xoa vào vai bên kia người đàn bà” + Sự xuất hiện của người vợ như mang đến một luồng sinh khí mới “Trong một lúc, Tràng hình như quên hết những cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói khát ghe gớm đang đe doạ, quên cả những tháng ngày trước mặt. Trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên”. + Lần đầu tiên hưởng được cảm giác êm dịu khi đi cạnh cô vợ mới “Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy, nó ôm ấp, mơn man khắp da thịt Tràng, tựa hồ như có bàn tay vuốt nhẹ trên sống lưng.” - Buổi sáng đầu tiên có vợ + Tràng cảm nhận có một cái gì mới mẻ “Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra” + Tràng biến đổi hẳn “Bỗng nhiên hắn thấy thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng”, “Bây giờ hắn mới nên người, hắn thấy có bổn phận lo lắng cho vợ con sau này” - Tràng biết hướng tới một cuộc sống tương lai tốt đẹp hơn “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới” => Những con người đói khát gần kề cái chết vẫn khao khát hạnh phúc gia đình, vẫn cưu mang đùm bọc lẫn nhau và luôn có niềm tin vào tương lai. Người vợ nhặt. - Là cô gái không tên, không gia đình, quê hương, bị cái đói đẩy ra lề đường có số phận nhỏ nhoi, đáng thương. - Thị theo Tràng sau lời nói nửa đùa nửa thật để chạy trốn cái đói. - Cái đói đã làm thị trở nên chao chát, đanh đá, liều lĩnh, đánh mất sĩ diện, sự e thẹn, bản chất dịu dàng gợi ý để được ăn, “cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc chẳng chuyện trò gì”. - Nhưng vẫn là người phụ nữ có tư cách + Trên đường theo Tràng về, cái vẻ "cong cớn" biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngừng và cũng đầy nữ tính “Thị cắp hẳn cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn” Khi nhận thấy những cái nhìn tò mò của người xung quanh, “thị càng ngượng nghịu, chân nọ bước níu cả vào chân kia” + Thị ra mắt mẹ chồng trong tư thế khép nép, chỉ dám “ngồi mớm ở mép giường” và tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp. - Thị đã tìm thấy được sự đầm ấm của gia đình nên hoàn toàn thay đổi trở thành một người vợ đảm đang, người con dâu ngoan khi tham gia công việc nhà chồng một cách tự nguyện, chăm chỉ. - Chính chị cũng thắp lên niềm tin và hi vọng của mọi người khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên phá kho thóc Nhật chia cho người đói. => Góp phần tô đậm hiện thực nạn đói và đặc biệt là giá trị nhân đạo của tác phẩm dù trong hoàn cảnh nào, người phụ nữ vẫn khát khao một mái ấm gia đình hạnh phúc. Bà cụ Tứ - Một bà lão già nua, ốm yếu, lưng khòng vì tuổi tác. - Tâm trạng bà cụ Tứ + Khi nghe tiếng reo, nhận thấy thái độ vồn vã khác thường của con phấp phỏng, biết có điều bất thường đang chờ đợi. + Đến giữa sân nhà, “bà lão đứng sững lại, càng ngạc nhiên hơn”, đặt ra hàng loạt câu hỏi " Quái, sao lại có người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ? … Ai thế nhỉ?” + Bà lập cập bước vào nhà, càng ngạc nhiên hơn khi nghe tiếng người đàn bà xa lạ chào mình bằng u. + Sau lời giãi bày của Tràng, bà cúi đầu nín lặng, không nói và hiểu ra. Trong lòng chất chứa biết bao suy nghĩ “Bà lão hiểu rồi…vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình” à Buồn tủi khi nghĩ đến thân phận của con phải lấy vợ nhặt. “Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng … đói khát này không.” à Lo vì đói, vợ chồng nó có sống qua nổi cái nạn đói này ko. “Người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này, người ta mới đến lấy con mình. Mà con mình mới có vợ được … " à Thương cho người đàn bà khốn khổ cùng đường mới lấy đến con trai mình mà không tính đến nghi lễ cưới. “Thôi thì bổn phận bà là mẹ….chứ biết thế nào mà lo cho hết được” à Tủi vì chưa hoàn thành bổn phận người mẹ lo vợ cho con trai. Mừng cho con trai mình có được vợ nhưng không giấu nỗi lo lắng khi nghĩ đến tương lai của con. + Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình "ừ, thôi thì các con phải duyên, phải số với nhau, u cũng mừng lòng". + Từ tốn căn dặn nàng dâu mới "Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi may ra mà ông giời cho khá .. Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời". à Bà an ủi động viên, gieo vào lòng con dâu niềm tin. + Tuy vậy, bà vẫn không sao thoát khỏi sự ngao ngán khi nghĩ đến ông lão, đứa con gái út, “đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không?” à Xót thương, lo lắng cho cảnh ngộ của dâu con. “Sáng hôm sau, bà cảm thấy “nhẹ nhỏm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên” Cùng với nàng dâu, bà thu dọn, quét tước nhà cửa, ý thức được bổn phận và trách nhiệm của mình. à Sự xuất hiện của nàng dâu mới đã đem đến một không khí đầm ấm, hoà hợp cho gia đình. * Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới Bữa cơn ngày đói thật thảm hại nhưng “cả nhà ăn rất ngon lành” Bà toàn nói đến chuyện tương lai, chuyện vui, chuyện làm ăn với con dâu "khi nào có tiền ta mua lấy đôi gài, ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có đàn gà cho xem". à tìm mọi cách để nhen nhóm niềm tin, niềm hi vọng cho các con. => Bà cụ Tứ một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con; một người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha; một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng. HS khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩmIII. Tổng kết. 1. Nội dung - Tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp 1945. - Trân trọng và ngợi ca tình yêu thương, đùm bọc, niềm khát khao tổ ấm gia đình, niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống của những con người nghèo khổ ngay bên bờ vực của cái chết. 2. Nghệ thuật - Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn. - Nghệ thuật tạo tình huống đầy tính sáng tạo. - Dựng cảnh chân thật, gây ấn tượng cảnh chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói,… - Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng bộc lộ tự nhiên, chân thật. - Ngôn ngữ nhuần nhị, tự nhiên, giàu sắc thái khẩu ngữ đời thường HOẠT ĐỘNG 3 THỰC HÀNH – LUYỆN TẬP -Mục tiêu HS nắm chắc nội dung bài học để giải quyết các bài tập GV giao kiến thức từ văn bản Vợ nhặt -Phương tiện Sách giáo khoa. -Phương pháp, kĩ thuật tư duy, trình bày một phút, *CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH - Giáo viên giao nhiệm vụ ? Chọn và phân tích một chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm đã để lại ấn tượng sâu đậm trong anh/chị? - HS làm việc cá nhân khoảng 5 phút - HS báo cáo. - GV nhận xét và kết luận -Mục tiêu HS biết ứng dụng kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề nâng cao. -Phương tiện Sách giáo khoa, tài liệu -Phương pháp, kĩ thuật Đọc ghi nhớ, tư duy, trình bày vấn đề. *CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH - Giáo viên giao nhiệm vụ ? Viết một đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của anh/chị về chủ đề Tình thương giữa con người trong cuộc sống - HS làm việc cá nhân tại nhà - Tiết sau HS báo cáo vào tiết học sau. - GV nhận xét và kết luận HOẠT ĐỘNG 5 TÌM TÒI, MỞ RỘNG - Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm “Vợ nhặt” -Vẽ sơ đồ tư duy về nội dung văn bản. - Đọc các tài liệu liên quan đến nội dung bài học. III. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Sách giáo khoa, sách giáo viên - Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức - kĩ năng - Dạy học theo Chuẩn kiến thức - kĩ năng. IV. RÚT KINH NGHIỆM
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Tiết 58+59 Vợ nhặt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênTuần 20 Ngày dạy ...//.. tại lớp .. Tiết 58-59 Ngày dạy ...//.. tại lớp .. VỢ NHẶT Kim Lân A. MỤC TIÊU 1/ Kiến thức - Tình cảnh thê thảm của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 và niềm khát khao hp gia đình, niềm tin vào cs, tình thương yêu đùm bọc giữa những con người nghèo khổ ngay trên bờ vực của cái chết. - X/d tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc. 2/ Kĩ năng - Củng cố, nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại. - Tự nhận thức về tấm lòng đồng cảm, trân trọng trước sp con người của nhà văn, qua đó xđ các giá trị trong cs mà mỗi con người cần hướng tới. - Tư duy sáng tạo PT, BL về cá tính sắc nét, về nghệ thuật tả cảnh, tả tình, cách kể chuyện tự nhiên, về cách xd nv trong tp. 3/ Thái độ Biết trân trọng tình người, biết phát hiện và yêu quý những phẩm chất tốt đẹp của con người. B. CHUẨN BỊ 1/ GV Tranh về nạn đói năm 1945. 2/ HS Đọc bài trước, tóm tắt cốt truyện bằng sơ đồ hoặc bằng đoạn văn khoảng 20 dòng, ghi lại dẫn chứng trong SGK về nhân vật Tràng, người vợ nhặt và bà cụ Tứ số phận, ngoại hình, tính cách, diễn biến tâm trạng, trl vào tập các câu hỏi HDHB. C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1/ Kiểm tra bài cũ – đặt vấn đề vào bài mới ? Điều gì đã làm cho Mị quyết định cứu A Phủ? Kể và PT tâm trạng của Mị trong lúc này. Truyện ngắn Vợ nhặt được kết thúc ntn? O Trong LS của DT VN, có những dấu son chói lói nhưng đồng thời cũng có cả những đau thương không thể nào quên được. Một trong những trang sử u ám đó chính là nạn đói năm Ất Dậu 1945 làm cho hơn 2 triệu đồng bào chết đói 2/ Dạy nội dung bài mới ? Mục tiêu cần đạt của bài học? HOẠT ĐỘNG CHUNG NỘI DUNG CHÍNH * Hoạt động 1 10’ Tìm hiểu chung. ? Những hiểu biết nào về KL giúp em hiểu hơn về tp “VN”? ? Truyện ngắn “VN” có xx ntn? ? KL sáng tác truyện ngắn này khi nào? Lấy bối cảnh chủ yếu là gì? ? Tóm tắt lại tp dựa theo sơ đồ hoặc dựa theo nhân vật chính là Tràng? * Hoạt động 2 60’ Đọc – hiểu văn bản. ? Nhan đề “VN” gợi cho em những suy nghĩ gì? - GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm TP. ? Theo em, tình huống truyện VN có gì độc đáo? ? Việc x/d tình huống truyện éo le, độc đáo như vậy đã có t/d gì? ? Trước hết, em nx Tràng là một người ntn? ? Ở trong cõi sâu thẳm của tâm hồn Tràng luôn có một khát khao rất lớn là gì? Điều đó được thể hiện ntn khi Tràng + Quyết định lấy vợ? + Dẫn vợ về qua xóm ngụ cư? + Trong buổi sáng đầu tiên có vợ? ? Ngoài ra, ở Tràng còn có những phẩm chất gì đáng trân trọng? Biểu hiện của phẩm chất đó? ? Tóm lại, điều gì đã giúp Tràng vượt lên tất cả, bất chấp cả cái đói và cái chết trong truyện này? ? Người vợ nhặt có lai lịch ntn? Điều đó thể hiện y/n gì? ? Nhân vật người vợ nhặt có ngoại hình ntn? ? Tính cách của thị được miêu tả ntn? Do đâu? ? Nhưng đằng sau đó, nv này có vẻ đẹp tâm hồn gì đáng được trân trọng? ? Từ những điều trên, em có nx khái quát gì về người đàn bà này? ? Em nx ntn về tính cách của bà cụ Tứ? D/c? ? Trong truyện ngắn “VN”, tâm trạng của bà cụ Tứ đã nảy sinh trong một bối cảnh ntn? ? Diễn biến tâm trạng của bà ntn trong lần đầu tiên gặp người vợ nhặt? D/c? ? Trong buổi sáng đầu tiên có dâu, BCT đã có những hành động và diễn biến tâm trạng gì? ? Từ những điều trên, em nx ntn về bà cụ Tứ? ? 3 nv có điểm gì chung? ? Truyện đã phản ánh hiện thực gì? Dẫn chứng từ đâu? ? GTNĐ của tp thể hiện qua những phương diện nào? D/c? * Hoạt động 3 5’ Hệ thống kiến thức đã tìm hiểu qua bài học. ? Truyện đã có những thành công gì về nghệ thuật? ? Qua truyện ngắn này, KL muốn nói lên điều gì? I. TÌM HIỂU CHUNG 1/ Tác giả Kim Lân là tác giả thành công về đề tài nông thôn và người nông dân, có một số tác phẩm có giá trị về đề tài này. 2/ Tác phẩm - Xuất xứ “Vợ nhặt” là truyện ngắn xuất sắc nhất của KL, in trong tập Con chó xấu xí 1962. - Hcst TP được viết dựa trên một phần cốt truyện cũ của tiểu thuyết Xóm ngụ cư – được viết ngay sau khi CMTT nhưng dang dở và thất lạc bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại 1954, ông dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này. Truyện được xd trên bối cảnh nạn đói 1945. 3/ Tóm tắt cốt truyện HT - QK - HT Tràng nhặt được vợ - Tràng gặp “thị” - Sau đêm “tân hôn” II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1/ Ý nghĩa nhan đề - Gợi lên tình huống truyện độc đáo, éo le, kích thích trí tò mò của người đọc. - Gợi đến số phận rẻ rúng, hoàn cảnh bi thảm của nhân vật vợ nhặt và con người trong nạn đói năm 1945, qua đó thể hiện tình cảm nhân đạo của tg. 2/ Tình huống truyện - Tình huống truyện độc đáo Tràng – anh nông dân nghèo thô kệch, xấu xí lại là dân ngụ cư, giữa lúc đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề bỗng “nhặt” được vợ, có vợ theo kể lại tình huống truyện. - Tác dụng của tình huống truyện + Tình huống éo le này là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến tâm trạng, hành động của các n/vật nếu không có tình huống này thì không có truyện, tính cách của các n/vật cũng không được thể hiện rõ và thể hiện chủ đề của truyện liên hệ phần YNVB. + Việc Tràng “nhặt vợ” đã tạo ra sự lạ lùng, ngạc nhiên và éo le với tất cả mọi người, trong đó có cả Tràng PT sự ngạc nhiên của dân xóm ngụ cư, bà cụ Tứ, Tràng, vợ Tràng. + Tình huống này làm cho TP có giá trị về nhiều phương diện mà tiêu biểu là GTHT và GTNĐ liên hệ phần GTHT và GTNĐ của TP. 3/ Các nhân vật trong truyện Tràng - Là người lao động nghèo, tốt bụng và cởi mở d/c giữa lúc đói, anh sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ bốn bát bánh đúc - Luôn khát khao hp và có ý thức x/d hp + Lúc quyết định lấy vợ Câu “nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm khát khao tổ ấm gia đình. Hành động đó còn là một sự cưu mang, chứa đựng nhiều tình thương của con người trong cảnh khốn cùng. + Khi dẫn vợ về qua xóm ngụ cư Vẻ mặt “phởn phơ khác thường”, “tủm tỉm cười một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh”, “thích chí và tự đắc”. Trong phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối, “chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên”. + Buổi sáng đầu tiên có vợ Cảm thấy trong người êm ái lửng lơ, thấy nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng, Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó, có trách nhiệm với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. - Có khát vọng sống mãnh liệt trong hoàn cảnh khốn cùng vẫn hướng về sự sống, vẫn lạc quan, yêu đời, tìm về hp -> d/c dám “nhặt vợ” trong cảnh đói; hay cười, hay đùa; cảm thấy hạnh phúc khi có vợ.; có niềm tin vào tương lai tươi sáng d/c anh nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn chưa ý thức thật đầy đủ qua hình ảnh lá cờ đỏ trên đê Sộp, thấy ân hận vì hành động đẩy xe thóc trốn Việt Minh ngày trước..... => Niềm khát khao tổ ấm gia đình và tình thương giữa những con người nghèo khổ đã giúp Tràng vượt lên tất cả, bất chấp cả cái đói và cái chết. Người vợ nhặt - Lai lịch không rõ ràng, không tên chỉ được gọi là “thị”, không tuổi -> số phận rẻ rúng của người PN trong nạn đói, như một thứ rác bị vứt đi. - Ngoại hình áo quần tả tơi, thân hình gầy sọp, khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt,-> là nạn nhân điển hình của nạn đói thê thảm. - Tính cách chao chát, chỏng lỏn, thô tục và có phần trơ trẻn d/c chi tiết đẩy xe tiếp Tràng để được ăn “cơm trắng mấy giò”, chấp nhận làm “vợ nhặt” một người đàn ông xa lạ chỉ vì miếng ăn -> do những xô đẩy dữ dội của hoàn cảnh. - Vẻ đẹp tâm hồn + Có khát khao sống d/c chi tiết “cơm trắng mấy giò” và “bốn bát bánh đúc”, việc chấp nhận theo không Tràng để có nơi nương tựa + Có khát khao hp d/c việc nhận lời làm vợ của Tràng, chi tiết buổi sáng đầu tiên làm vợ, làm dâu + Là một người PN tự trọng, có nhân cách d/c sự ngượng ngùng khi đi về qua xóm ngụ cư; sự ý tứ, đảm đang trong buổi sáng đầu tiên làm dâu. => Là người đàn bà không tên, không tuổi, có thân phận rẻ rúng nhưng đằng sau lại ẩn chứa những vẻ đẹp khuất lấp, đáng trân trọng, mang đến niềm hi vọng cho mọi người. Bà cụ Tứ - Tính cách + Là một người mẹ nghèo khổ nhưng rất mực thương con d/c thương con trai, con dâu vì lấy nhau trong cảnh đói cảm thấy tủi thân cho con, thấy buồn vì không lo được đám cưới cho con,; ; + Là một người PN VN nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha d/c thấy con dẫn về thêm một miệng ăn, thêm một gánh nặng trong hoàn cảnh ngặt nghèo nhưng không trách mắng; không khinh rẻ con dâu là vợ theo mà còn thương, biết ơn; + Là một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng d/c cảm thấy mừng cho con; động viên hai con; chi tiết buổi sáng đầu tiên có dâu. - Tâm trạng + Bối cảnh nảy sinh tâm trạng giữa nạn đói thê thảm, mọi người đang đối mặt với cái chết thì con trai bà Tràng lại lấy vợ; + Diễn biến tâm trạng trong lần đầu tiên gặp con dâu ngạc nhiên d/c -> ai oán, xót thương d/c 29 -> hờn tủi d/c 29 -> lo lắng d/c 29 -> đồng cảm, biết ơn d/c -> mừng lòng d/c -> mong mỏi d/c + Diễn biến tâm trạng trong buổi sáng đầu tiên có dâu * Cùng con dâu quét dọn nhà cửa, vẻ mặt tươi tỉnh, rạng rỡ hẳn lên -> tin tưởng về sự đổi đời trong c/s mới. * Trong bữa ăn đầu tiên nói toàn chuyện vui, chuyện sung sướng về sau -> vạch ra con đường tương lai tươi sáng cho các con. * Đãi các con món cháo cám mà bà gọi vui là “chè khoán” để các con thấy vui, cảm thấy mình còn may mắn hơn những người khác, để có niềm tin hơn vào c/s. => Bà cụ Tứ mang những phẩm chất tốt đẹp của những bà mẹ VN nhân hậu, bao dung, thực sự là chỗ dựa tinh thần cho các con. * Điểm chung của các nv Có niềm khát khao sống và hp, niềm tin và hy vọng vào tương lai tươi sáng ở cả những thời khắc khó khăn nhất, ranh giới mong manh giữa sự sống và cái chết. Qua các nv, nhà văn muốn thể hiện tư tưởng “dù kề bên cái đói, cái chết, người ta vẫn khát khao hp, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng ở tương lai”. 4. Giá trị của tác phẩm - GTHT Truyện phản ánh tình cảnh bi thảm của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp 1945 d/c kể những chi tiết về cái đói ở xóm ngụ cư, hoàn cảnh đói của “thị”, gia đình Tràng. - GTNĐ + Tác giả có sự đồng cảm, xót thương sâu sắc với số phận của những con người người nghèo khổ d/c kể về số phận nghèo khổ của “thị”, Tràng, bà cụ Tứ; + Truyện lên án, tố cáo tội ác dã man của thực dân Pháp và phát xít Nhật d/c các chi tiết miêu tả xóm ngụ cư trong nạn đói; + Nhà văn thấu hiểu và trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của con người tấm lòng nhân hậu d/c Tràng, bà cụ Tứ, niềm khao khát hp rất con người d/c người vợ nhặt, Tràng, niềm tin vào cs, tương lai của những người lđ nghèo d/c Tràng, bà cụ Tứ; + Tác giả dự cảm, tin tưởng vào sự đổi đời và tương lai tươi sáng của các nv d/c chi tiết lá cờ đỏ trên đê Sộp. III. TỔNG KẾT 1/ Nghệ thuật - Tg x/d được tình huống truyện độc đáo PT ra. - Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc. - N/vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế. - Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị nhưng chắt lọc và giàu sức gợi. 2/ Ý nghĩa văn bản Truyện tố cáo tội ác của thực dân, phát xít đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945 và khẳng định ngay trên bờ vực của cái chết, con người vẫn hướng về sự sống, tin tưởng ở tương lai, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. 3/ Củng cố ? Bài học giúp em nhận ra được điều gì? 4/ Hướng dẫn HS học bài ở nhà và chuẩn bị bài mới - Hướng dẫn HS học bài ở nhà + Học bài, học thuộc một số d/c nguyên văn. + Câu hỏi tham khảo Đọc đoạn văn “Bà lão cúi đầu nín lặng cơn đói khát này không” và thực hiện các yêu cầu bên dưới 1/ Nêu nội dung chính của đoạn văn. 2/ “Bà lão” là ai? “Chúng nó” là ai? Tại sao “bà lão” “vừa ai oán vừa xót thương”? 3/ VB được viết theo PCNN gì? Xuất phát từ điều gì anh chị xác định như vậy? 4/ Viết một đoạn văn khoảng 10 đến 20 dòng PT diễn biến tâm trạng “bà lão” trong đoạn văn trên. + Đề văn tham khảo 1/ PT diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ. Qua nhân vật này, anh/chị thấy gì về những phẩm chất tốt đẹp của những bà mẹ VN? 2/ PT GTHT và GTNĐ của TP. 3/ PT tình huống truyện. 4/ PT nv Tràng. Qua nhân vật này, anh/chị hãy làm sáng tỏ quan điểm của nhà văn “Dù kề bên cái đói, cái chết, người ta vẫn khát khao hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng ở tương lai”. 5/ Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao kết thúc bằng hình ảnh “Đột nhiên thị thấy thoáng hiện ra một cái lò gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa, và vắng người lại qua” Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân kết thúc bằng hình ảnh “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới” Cảm nhận của anh/ chị về ý nghĩa của những kết thúc trên đề ĐH, khối D, 2012. 6/ Cảm nhận về sức sống mạnh mẽ của người phụ nữ qua hai nhân vật Mị trong “VCAP” của Tô Hoài và người vợ nhặt trong “Vợ nhặt” của Kim Lân. - Chuẩn bị bài mới Nhân vật giao tiếp THCHD; Lập dàn ý cho các đề bài trên theo tổ tổ 1 đề 1, tổ 2 đề 4, tổ 3 đề 5, tổ 4 đề 6, rút ra dàn ý của kiểu bài “NLVMTP,MĐTVX”. ** Bạn nào cần giáo án khối 10, 11, 12 các loại chính khóa, tự chọn, phụ đạo, luyện thi, giáo án ôn tập, tài liệu ôn thi tốt nghiệp, đề kiểm tra, đề thi, sáng kiến để tham khảo thì liên hệ với mình qua SDT Mình là GVG cấp tỉnh năm 2014. Năm 2015 vừa rồi, tỉ lệ tốt nghiệp của mình cao hơn của trường và của tỉnh. Cảm ơn các bạn đã ủng hộ tài liệu của mình!
giáo án vợ nhặt